Làm thế nào để chọn máy thổi khí (máy nén khí thấp áp) phù hợp cho hệ thống xử lý nước thải
Các khu vực xử lý nước thải (Effluent treatment plants ETP,)thường được gọi là ETP là một phần quan trọng của bất kỳ nhà máy nào yêu cầu nước trong quy trình sản xuất của họ. ETP xử lý - làm sạch nước thải hoặc nước bị ô nhiễm sau sản xuât của ngành công nghiệp còn được gọi là nước thải công nghiệp và làm cho nước có thể tái sử dụng cho các mục đích khác. Các nhà máy xử lý nước thải phổ biến nhất trong thực phẩm, dược phẩm, dệt may, xưởng thuộc da và công nghiệp hóa chất do tính chất của các ứng dụng và quy trình khác nhau.
Trong thời điểm hiện tại, việc xử lý nước thải là quan trọng vì theo quy định và quan điểm về môi trường của chính phủ. Chúng giúp giảm ô nhiễm nước cũng như bảo tồn nước. Nhiều tập đoàn & thành phố cũng tập trung rất nhiều vào việc thiết lập các nhà máy xử lý nước thải hoặc nhà máy xử lý nước thải trên cả nước.
Một trong những thiết bị quan trọng trong bất kỳ nhà máy hay trạm xử lý nước thải nào là máy thổi khí hay còn gọi là máy nén khí áp suất thấp không dầu được sử dụng cho nhiều ứng dụng và quy trình xử lý nước thải như:
- Sục khí khuếch tán
- Lọc rửa ngược
Mặc dù chi phí của một máy thổi khí có thể chỉ bằng 5% tổng chi phí đầu tư của ETP, nhưng chi phí vận hành của nó chiếm khoảng 60% chi phí năng lượng của toàn bộ ETP. Điều này chủ yếu là do các máy thổi khí phải chạy 24X7 để hỗ trợ các quá trình sinh học, tức là cung cấp lượng oxy thích hợp cho các vi sinh vật để chúng tồn tại trong nhà máy xử lý nước thải (ETP).
Do đó, bạn nên lựa chọn công nghệ máy thổi khí phù hợp để đạt được hiệu quả năng lượng tốt nhất trong nhà máy hay trạmxử lý nước thải của mình.
Chọn công nghệ và máy thổi khí phù hợp
Ngày nay, một bể sục khí với cột nước dài 5m-6m rất phổ biến trong các ETPs tạo ra áp suất ngược 0,5 - 0,6 bar (g) lên các máy thổi khí. Ngoài ra, Hiệu suất Truyền Oxy (Oxygen Transfer EfficiencyOTE) trong bể sục khí tăng khi mức cột nước tăng lên.
Máy thổi khí dạng lobe (hai hay ba thùy) chỉ hoạt động hiệu quả mực nước trong bể sục khí nhỏ hơn 4m, khả năng chịu áp lực ngược chỉ 0,45 bar (g) hoặc thấp hơn. Tuy nhiên, khi áp suất ngược vượt quá 0,5 bar (g), máy thổi dạn lobe bắt đầu tiêu thụ điện năng nhiều và góp làm tăng chi phí năng lượng cho các hệ thống xử lý nước thải.
Do đó, Atlas Copco khuyến khích sử dụng máy thổi công nghệ trục vít cho áp suất lớn hơn 0,5 bar (g). Máy thổi vít có hiệu suất năng lượng tốt hơn trung bình 30% so với Công nghệ Lobe truyền thống thường được gọi là máy thổi dạng thùy. Máy thổi vít được thiết kế theo công nghệ cải tiến mới nhất giúp bạn tiết kiệm chi phí bằng cách tiết kiệm năng lượng và giảm tác động môi trường.
Ngoài ra, máy thổi trục vít truyền động bằng bánh răng, chúng có hiệu quả cao hơn máy thổi truyền thống bằng dây đai. Hiệu suất đạt được này xuất phát từ thực tế là trên một máy truyền động bằng dây đai trung bình có tổn thất truyền cao hơn 5% - 7% so với máy truyền động bằng bánh răng.
Một ưu điểm quan trọng khác của máy thổi không dầu dẫn động bằng bánh răng là cung cấp được dãy lượng rộng. Nếu có sự khác biệt lớn về khả năng ảnh hưởng tại các thời điểm khác nhau trong ngày hoặc trong các mùa khác nhau, điều đó sẽ giúp ích rất nhiều.
Hơn nữa, chúng tôi rất khuyến khích sử dụng bộ điều khiển máy thổi phản hồi dựa trên thông số oxy hòa tan (DO) không chỉ hỗ trợ quá trình sinh học hiệu quả trong hệ thống xử lý nước thải mà mà còn tiết kiệm chi phí năng lượng.
Ngoài ra, máy thổi tích hợp động cơ biến tần (Variable Speed Drive - VSD) chạy dựa trên phản hồi của đồng hồ đo oxy hòa tan (DO) tiết kiệm năng lượng hơn khi so sánh với máy thổi dùng động cơ tốc độ cố định. Ngoài ra với độ thấp, khả năng giám sát từ xa, tích hợp công nghệ Internet of Thing (IoT) là những ưu điểm cộng thêm với máy thổi vít.